Giới thiệu khoa Chấn thương chỉnh hình

Khoa Chấn thương chỉnh hình - Bệnh viện thành phố Thủ Đức
Khoa Chấn thương chỉnh hình – Bệnh viện thành phố Thủ Đức
  1. Tên:  KHOA CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH
  2. Liên hệ:

Địa chỉ: Lầu 6, Khu C, Bệnh viện thành phố Thủ Đức (29, Phú Châu, P. Tam Phú, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh).

Điện thoại: (028) 22444823.

  1. Lịch sử phát triển:

Khoa Chấn thương Chỉnh hình (CTCH) được thành lập ngày 14 tháng 4 năm 2008 trên cơ sở tách ra khỏi Khoa Ngoại Tổng hợp. Từ khi thành lập, Khoa CTCH đã từng bước xây dựng khoa ngày càng lớn mạnh, phát triển vượt bậc, thực hiện nhiều kỹ thuật cao và hiện đại.

Với mục đích: Điều trị chuyên sâu về chấn thương và chỉnh hình; các bệnh lý cơ xương khớp, mở rộng quy mô để đáp ứng nhu cầu điều trị cho bệnh nhân ngày càng tăng.

Từ một khoa còn non trẻ, mỗi cán bộ y bác sĩ Khoa CTCH luôn tâm huyết như câu Slogan của khoa “TIẾP XÚC VUI VẺ – BỆNH KHỎE MỖI NGÀY”, cùng với tinh thần đoàn kết đã tạo nên sức mạnh để khoa ngày càng phát triển và không ngừng đi lên.

Hiện nay, Khoa CTCH ngày càng phát triển và sánh vai cùng các bậc đàn anh như Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định và một số bệnh viện khác trong khu vực.

  1. Cơ cấu tổ chức:

4.1 Lãnh đạo đương nhiệm:

* Cố vấn chuyên môn:

 

TS.BS Nguyễn Vĩnh Thống - Cố vấn Khoa học Khoa Chấn thương chỉnh hình
TS.BS Nguyễn Vĩnh Thống – Chủ tịch hội CTCH Thành phố Hồ Chí Minh, nguyên Trưởng khoa CTCH Bệnh viện Chợ Rẫy.

* Trưởng khoa

BSCKII. Lê Hoàng Văn Hải - Trưởng khoa Chấn thương chỉnh hình
BSCKII. Lê Hoàng Văn Hải – Trưởng khoa Chấn thương chỉnh hình

* Phó Trưởng khoa

BSCKII. Nguyễn Xuân Dũng - Phó Trưởng khoa Chấn thương chỉnh hình
BSCKII. Nguyễn Xuân Dũng – Phó Trưởng khoa Chấn thương chỉnh hình

* Điều dưỡng Trưởng

ThS.ĐD Nguyễn Thúy Hằng - Điều dưỡng Trưởng khoa Chấn thương chỉnh hình
ThS.ĐD Nguyễn Thúy Hằng – Điều dưỡng Trưởng khoa Chấn thương chỉnh hình

4.2 Lãnh đạo tiền nhiệm:

* Phó Trưởng khoa

  • BSCK I Thái Huy Hà (từ 2008 đến năm 2013).
  • BSCK II Trần Chánh Xuân (từ năm 2015 – 2017).
  • BSCK II Hồ Trương Đăng Triều (từ 2017 – tháng 5/2022).

* Điều dưỡng Trưởng

  • ĐD Nguyễn Viết Trường (từ 2008 đến 2014).
    • Sốlượng cán bộ trong phòng/khoa:

– 16 Bác sĩ  (gồm: 01 Tiến sĩ , 04 Bác sĩ CKII, 02 Thạc sĩ , 04 Bác sĩ CKI, 05 bác sĩ đa khoa).

– 24 Điều dưỡng (01 CK1 Điều Dưỡng, 11 Cử nhân Điều Dưỡng, 11 Cao đẳng Điều dưỡng, 01 Trung cấp Điều dưỡng). Trong đó có 05 Điều dưỡng có chứng chỉ KTV bó bột.

– 04 Kỹ thuật viên Vật lý trị liệu, phục hồi chức năng: 02 Cử nhân PHCN, 02 Cao đẳng PHCN, 01 Trung cấp PHCN.

  1. Chức năng nhiệm vụ:

5.1 Chức năng:

Thực hiện khám và điều trị bằng phẫu thuật, thủ thuật các bệnh về chấn thương thương chỉnh hình tứ chi, khung chậu, bỏng; Khám điều trị các bệnh lý cơ xương khớp, thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp, loãng xương cho người bệnh trên địa bàn thành phố Thủ Đức, các quận/huyện khác trong toàn TP.HCM và địa bàn của các tỉnh lân cận.

5.2 Nhiệm vụ:

Khám, điều trị và chăm sóc các bệnh thuộc chuyên khoa CTCH, các bệnh lý cơ xương khớp:

+ Khám, điều trị và chăm sóc chấn thương: Các gãy xương, trật khớp tứ chi các loại vết thương, vết bỏng.

+ Khám, điều trị và chăm sóc các dị tật bẩm sinh hay mắc phải cơ quan vận động.

+ Khám, điều trị và chăm sóc các bệnh lý về khớp: Tạo hình khớp, thay khớp, nội soi khớp.

+ Khám, điều trị và tập vật lý trị liệu, phục hồi chức năng trước – sau phẫu thuật CTCH.

+ Khám, điều trị và chăm sóc bệnh thoái hóa khớp, viêm khớp, nhiễm trùng cơ xương khớp.

+ Khám và điều trị bệnh loãng xương.

+ Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về phòng bệnh theo lĩnh vực CTCH: Phục hồi chức năng, dinh dưỡng, kê đơn tập luyện.

+ Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về lĩnh vực CTCH cho các trường Cao Đẳng, Đại học trên địa bàn TP.HCM …

+ Nghiên cứu khoa học về lĩnh vực CTCH, cơ xương khớp.

+ Chỉ đạo hỗ trợ chuyên môn cho các bệnh viện theo sự phân công của Sở Y tế: Bệnh viện Quận 11, Bệnh viện Huyện Củ Chi, Bệnh viện Quận 7, Bệnh viện Huyện Cần Giờ.

+ Hợp tác quốc tế: Với Bệnh viện Đa khoa Cựu chiến binh Đài Loan – Bệnh viện Taipei Veterans General.

 

  1. Thành tựu:

– Điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng kỹ thuật ít xâm lấn, kết xương kín dưới màng hình tăng sáng (C.ARM).

– Điều trị phẫu thuật thay khớp háng, khớp gối, khớp vai, khớp ngón tay theo công nghệ mới.

– Phẫu thuật nội soi khớp gối, khớp vai, khớp cổ tay, khớp cổ chân.

– Triển khai đơn vị vật lý trị liệu phục hồi chức năng tại khoa đảm bảo cho bệnh nhân được vận động sớm nhất ngay sau mổ và phục vụ theo đúng phác đồ cho các bệnh nhân điều trị ngoại trú.

– Điều trị các nhiễm trùng xương mãn tính, khuyết hổng xương.

– Ứng dụng huyết tương tươi giàu tiểu cầu điều trị thoái hóa khớp gối, viêm điểm bám gân.

– Điều trị loãng xương bằng các phương pháp kết hợp Nội – Ngoại khoa đồng thời thực hiện các biện pháp phòng ngừa gãy xương thứ phát do loãng xương.

– Điều trị bằng thuốc sinh học cho các bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp.

 

  1. Định hướng phát triển:

– Tập trung phát triển khoa cả về quy mô chiều rộng và chuyên môn sâu,

– Tiếp tục phát huy những thế mạnh: phẫu thuật thay khớp gối, khớp háng, khớp vai; phẫu thuật nội soi khớp vai, khớp gối; phẫu thuật gãy khung chậu, ổ cối.

– Đẩy mạnh phẫu thuật chỉnh hình và đặc biệt ứng dụng những kỹ thuật mới, kỹ thuật chuyên sâu trong nội soi, tạo hình và thay thế khớp. Phẫu thuật bàn tay và vi phẫu thuật, các thương tích nặng về cơ, xương, khớp.

* Phát triển thêm các kỹ thuật:

+ Phẫu thuật nội soi khớp khuỷu, cổ tay, cổ chân.

+ Phẫu thuật thay khớp bàn ngón tay, ngón chân, chỏm quay …

+ Chuyển các vạt da tự do và có cuống mạch che khuyết hổng phần mềm.

– Thường xuyên mời các chuyên gia đầu ngành chia sẻ kinh nghiệm, khám bệnh và phẫu thuật tại khoa đáp ứng nhu cầu chữa trị người bệnh.

– Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và học ngoại ngữ… Đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến.

– Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh án và điều trị bệnh nhân.

– Phát triển các mối liên hệ với các bệnh viện đầu ngành và các bệnh viện trong khu vực. Gắn bó mật thiết với các trường đại học trong giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC KHOA