1. ĐÁI THÁO ĐƯỜNG LÀ GÌ?
Bệnh đái tháo đường còn gọi là tiểu đường, là một bệnh lý mà mức glucose (đường) trong máu tăng cao, dẫn đến rối loạn quan trọng về chuyển hóa đường, đạm, mỡ.
Nguyên nhân do cơ thể thiếu hụt trong việc sản xuất insulin hoặc khi cơ thể không thể sử dụng insulin 1 cách hiệu quả. Insulin là loại hormone do tuyến tuỵ sản xuất, có tác dụng điều hoà lượng đường trong máu.
Ngày nay bệnh đái tháo đường đã rất phổ biến và đang bùng phát trên toàn thế giới.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, năm 2022 có 14% người trên 18 tuổi mắc đái tháo đường, tăn 7% so với năm 1990. Hơn 59% người trên 30 tuổi mắc đái tháo đường không dùng thuốc điều trị bệnh.
2. CÁC LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THƯỜNG GẶP
2.1 ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 1
2.1.1 ĐỊNH NGHĨA
Đái tháo đường típ 1 là thể bệnh do tế bào beta của tuyến tuỵ bị phá huỷ gây, giảm tiết insulin hoặc không thể tiết insulin, khiến lượng insulin thấp, không thể điều hoà lượng đường trong máu. Nguyên nhân chủ yếu thường do hệ miễn dịch của cơ thể tự tấn công và phá huỷ các tế bào beta tuyến tuỵ. Tuy nhiên khoảng 5% bệnh nhân mắc đái tháo đường típ 1 là vô căn, chưa rõ nguyên nhân.
Đái tháo đường típ 1 chiếm 5-10% tổng số bệnh nhân đái tháo đường, đa phần hay gặp ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên. Tuy nhiên bệnh vẫn có thể được phát hiện ở các bệnh nhân lớn tuổi hơn.
2.1.2 TRIỆU CHỨNG
Các triệu chứng của đái tháo đường típ 1 thường diễn tiến rất nhanh, có thể xuất hiện trong vài ngày đến vài tuần, gồm
– Cảm thấy đói nhiều, mệt nhiều: do cơ thể thiếu hụt insulin, khong thể hấp thu glucose nên không tạo được năng lượng cho cơ thể hoạt động
– Thường xuyên khát nước dù đã uống rất nhiều nước
– Đi tiểu nhiều, đặc biệt là vào ban đêm
– Sụt cân mặc dù ăn uống bình thường
– Một số triệu chứng khác như buồn nôn, nôn ói, đau bụng, khó thở,… là những triệu chứng nặng do đường huyết tăng rất cao, dẫn tới biến chứng nhiễm toan ceton, một biến chứng nguy hiểm của đái tháo đường típ 1
2.2 ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
2.2.1 ĐỊNH NGHĨA
Đái tháo đường típ 2 là thể bệnh liên quan đến đề kháng insulin, nghĩa là insulin vẫn được tiết ra, nhưng cơ thể không thể sử dụng insulin một cách thích hợp, dẫn tới tăng đường huyết. Lâu ngày, đái tháo đường típ 2 có thể gây những tổn thương nghiêm trọng cho cơ thể, đặc biệt là về thần kinh và mạch máu
Đái tháo đường típ 2 có thể gặp ở mọi lứa tuổi
Việc chẩn đoán và điều trị sớm rất quan trọng, góp phần ngăn ngừa các biến chứng. Cách tốt nhất là khám và xét nghiệm định kỳ thường xuyên, mỗi 6 tháng – 1 năm.
2.2.2 YẾU TỐ NGUY CƠ
– Tiền sử gia đình có bố mẹ, anh chị em ruột, con mắc bệnh tiểu đường.
– Tiền sử bản thân từng bị tiểu đường thai kỳ.
– Tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch
– Tăng huyết áp.
– Ít hoạt động thể lực
– Thừa cân, béo phì.
– Bị rối loạn dung nạp đường hay rối loạn đường huyết đói
– Phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang
2.2.3 TRIỆU CHỨNG
Các triệu chứng của đái tháo đường típ 2 cũng tương tự như đái tháo đường típ 1, nhưng thường thầm lặng hơn, diễn tiến chậm hơn. Hầu hết các bệnh không gặp những triệu chứng rầm rộ ngay từ đầu, nên rất khó phát hiện.
Bệnh nhân có thể vô tình được phát hiện qua xét nghiệm Glucose máu.
Một số triệu chứng khác có thể gợi ý đái tháo đường típ 2 như: vết thương lâu lành, mắc một số bệnh lý nhiễm trùng có thể đi kèm với đái tháo đường như lao phổi, nhiễm nấm…
2.3 ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
Đái tháo đường thai kỳ là tăng đường huyết trong thai kỳ, khi ngưỡng đường huyết cao hơn mức bình thường nhưng chưa đạt tới ngưỡng chẩn đoán đái tháo đường.
Phụ nữ mắc đái tháo đường thai kỳ có nhiều yếu tố nguy cơ cao trong khi mang thai và khi chuyển dạ, những bệnh nhân này và con của họ cũng có nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2 cao hơn người bình thường.
Đái tháo đường thai kỳ được xét nghiệm tầm soát khi mang thai, lúc thai 24-28 tuần., thường bệnh nhân không có triệu chứng gì.
3. CHẨN ĐOÁN
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ (ADA), tiêu chuẩn dùng trong chẩn đoán bệnh tiểu đường được dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
- Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL hoặc 7 mmol/L. Bệnh nhân cần nhịn ăn ít nhất 8 giờ, không được uống nước ngọt, có thể uống nước lọc.
- Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test – OGTT) ≥ 200 mg/dl hoặc 11.1 mmol/L. Bệnh nhân cần nhịn đói từ nửa đêm trước làm nghiệm pháp, sử dụng lượng glucose tương đương 75g glucose hòa tan trong khoảng 250 – 300ml nước, uống trong 5 phút; 3 ngày trước đó cần ăn khẩu phần ăn có khoảng 150 – 200g carbohydrate/ngày.
- HbA1c ≥ 6.5% hoặc 48 mmol/mol. Khuyến cáo xét nghiệm này cần được tiến hành ở phòng thí nghiệm đã được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Trường hợp có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (khát nước nhiều, tiểu nhiều, ăn uống nhiều mà sụt cân không rõ nguyên nhân…) hoặc mức glucose huyết tương ở bất cứ thời điểm nào ≥ 200 mg/dL hoặc 11.1 mmol/L.
4. BIẾN CHỨNG
Mạch máu lớn: nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch gây tắc hẹp dẫn tới hoại tử chi.
Mạch máu nhỏ: gây rối loạn hoạt động các cơ quan như thận, mắt, thần kinh ngoại biên dẫn tới suy thận, nhìn mờ, tê hoặc dị cảm 2 chân.
Bệnh nhân dễ mắc các bệnh lý nhiễm trùng như: viêm phế quản, viêm phổi, viêm nướu răng, nhiễm trùng vết thương.
5. ĐIỀU TRỊ
Khi có những triệu chứng kể trên, bệnh nhân cần đến cơ sở y tế để thăm khám, để được chẩn đoá chính xác và điều trị kịp thời.
Thuốc điều trị đái tháo đường có 2 loại, thuốc uống và thuốc tiêm insulin.
Đối với bệnh nhân đái tháo đường típ 1, cơ thể không còn khả năng sản xuất insulin nên sẽ phải sử dụng thuốc tiêm insulin suốt đời, khi ngưng insulin sẽ gây nên biến chứng cấp nguy hiểm nhiễm toan ceton.
Đối với bệnh nhân đái tháo đường típ 2, việc sử dụng thuốc uống hay thuốc tiêm tuỳ thuộc đánh giá của bác sĩ khám bệnh. Thông thường, bệnh nhân có thể sử dùng thuốc điều trị dạng uống kết hợp với thay đổi lối sống và chế độ ăn để ổn định đường huyết.
Bệnh nhân cần tái khám thường xuyên, dùng thuốc đầy đủ, do mức đường huyết có thể thay đổi khác nhau qua từng khoảng thời gian, nên cần bác sĩ đánh giá chính xác tình trạng bệnh để kê toa thuốc phù hợp.
6. PHÒNG NGỪA
Thay đổi lối sống là phương pháp tốt nhất để ngăn ngừa hoặc trì hoãn diễn tiến tới đái tháo đường típ 2, bao gồm:
- Đạt được và duy trì cân nặng lý tưởn
- Tập thể dục thường xuyên, tối thiểu 150 phút 1 tuần, và không nghi tập quá 2 ngày
- Chế độ ăn lành mạnh, giảm ăn đường và chất béo bão hoà
- Không hút thuốc lá