Suy thận mạn có chữa được không?

Bệnh suy thận ngày càng có xu hướng trẻ hóa, thậm chí có rất nhiều người trẻ đi khám đã mắc suy thận giai đoạn cuối. Tiên lượng cho những người suy thận giai đoạn cuối thế nào?
1/ Suy thận là gì?
Theo hội thận học quốc tế: Bệnh thận mạn (hay còn được gọi là suy thận) được định nghĩa là những bất thường của cấu trúc hoặc chức năng thận tồn tại trên 3 tháng.
Bệnh thận mạn được chia làm 5 giai đoạn dựa trên mức lọc cầu thận. Ở mức độ 1,2 là những bất thường về cấu trúc và chưa gây ra rối loạn về chức năng thận. Từ mức độ 3, bệnh nhân bắt đầu có những rối loạn chức năng thận. Và mức độ 5 là mức độ nặng nhất người bệnh phải điều trị thay thế: lọc máu, lọc màng bụng, ghép thận.
2/ Có chữa dứt điểm được không?
Khi bệnh nhân được chẩn đoán là suy thận mạn thì không thể điều trị khỏi được nhưng có thể điều trị để làm chậm quá trình tiến triển dẫn đến suy thận giai đoạn cuối phải điều trị thay thế.
Một số phương pháp điều trị suy thận bao gồm:
– Chế độ ăn: nhạt, giảm đạm (mức độ tùy giai đoạn bệnh thận mạn).
– Bổ sung đạm dành cho người suy thận (tùy giai đoạn).
– Dùng thuốc làm chậm tiến triển bệnh thận mạn.
– Đối với những người bệnh phải dùng thuốc do có các bệnh lý mãn tính khác cần điều chỉnh một số thuốc ít ảnh hưởng xấu đến chức năng thận.
– Bệnh thận mạn giai đoạn cuối: điều trị thay thế lọc máu, lọc màng bụng, ghép thận kèm điều trị một số triệu chứng do biến chứng mạn tính của bệnh thận mạn.
3/Người mắc suy thận cần lưu ý gì?
Trong sinh hoạt hàng ngày đặc biệt là ăn uống, vận động, người mắc suy thận cần lưu ý có chế độ dinh dưỡng lành mạnh; tránh đồ ăn nhiều muối, đường, dầu mỡ. Bên cạnh đó cần bổ sung rau, trái cây. Bệnh nhân cần được bác sĩ tư vấn cụ thể cho từng trường hợp, từng giai đoạn vì có những giai đoạn bệnh nhân phải hạn chế ăn một số loại rau, hoa quả.
– Bệnh nhân cần uống đủ nước; tránh thừa dịch trong cơ thể
– Lựa chọn chế độ vận động phù hợp với sức khỏe, không nên vận động quá nặng
– Duy trì cân nặng hợp lý
– Không lạm dụng thuốc lá, các chất kích thích
– Thuốc sử dụng theo chỉ định của bác sĩ
– Kiểm soát đường máu, huyết áp ổn định
– Khám theo dõi sức khỏe định kỳ.